Kết hợp sóng Elliott và Fibonacci trong giao dịch trade coin

Bởi: Hidayat Hafied - Đăng ngày: 16/12/2021 - Cập Nhật: 17/05/2022

Fibonacci là công cụ tìm điểm vào lệnh, cắt lỗ, chốt lời khá hiệu quả cho trader. Còn sóng Elliott lại giúp nhà đầu tư xác định hướng đi của giá khá dễ dàng. Khi kết hợp sóng Elliott và Fibonacci với nhau chính là một sự giao thoa hoàn hảo. Cụ thể như nào hãy cùng Coin568 tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Tổng quan về sóng Elliott và Fibonacci

Trước khi tìm hiểu mối quan hệ giữa sóng Elliott và Fibonacci, chúng ta hãy cùng khái quát lại nội dung của hai lý thuyết này như sau:

Lý thuyết sóng Elliott

Sóng Elliott được tìm ra bởi Ralph Nelson Elliott – một kế toán chuyên nghiệp, một tác giả nổi tiếng người Mỹ. Trong nguyên lý này, ông đề cập thị trường không biến động một cách hỗn loạn mà tuân theo quy luật có tính chu kỳ lặp đi lặp lại. Điều này là do cảm xúc của nhà đầu tư bị tác động bởi các nhân tố bên ngoài và tâm lý đám đông.

Dựa vào lý thuyết sóng Elliott, nhà đầu tư có thể xác định được thị trường đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ, từ đó dự đoán hướng đi tiếp theo và tìm điểm vào lệnh phù hợp.

Trong mô hình sóng Elliott hoàn chỉnh sẽ bao gồm sóng đẩy và sóng điều chỉnh. 

  • Sóng đẩy sẽ bao gồm 5 con sóng nhỏ được kí hiệu từ 1 đến 5, trong đó sóng 1, 3, 5 là sóng tăng còn sóng 2,4 là sóng giảm.
  • Sóng điều chỉnh của chu kì lớn bao gồm 3 con sóng nhỏ được kí hiệu là A, B, C.

Song Elliott la gi

Quy tắc ‘‘ba không khi đếm sóng’’

  •  Sóng 3 không bao giờ  là sóng ngắn nhất.
  •  Sóng 2 không bao giờ  vượt qua điểm bắt đầu của sóng 1.
  •  Sóng 4 không bao giờ đi vào vùng của sóng 1.

Tổng quan về Fibonacci

Fibonacci là dãy số có tỷ lệ vàng được rất nhiều trader ưa chuộng khi tìm điểm vào lệnh. Cha đẻ của lý thuyết này là Leonardo Fibonacci – một nhà toán học nổi tiếng của Ý, sống vào khoảng thế kỷ 12 sau công nguyên. 

Ông đã khám phá ra một chuỗi số đơn giản nhưng lại tạo ra tỷ lệ vàng của hầu hết mọi thứ trong vũ trụ. Dãy số này đơn giản chỉ bắt đầu bằng các con số: 0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144…Quy tắc của dãy số này là bắt đầu bằng hai số là 0 và 1, rồi số liền kề sau sẽ được tạo ra bằng tổng 2 số liền kề trước. 

fibonacci

Ngoài ra, dãy số này cũng có đặc điểm như

  • Ngoại trừ 4 số đầu tiên, những số tiếp theo có tỷ số so với số lớn hơn luôn xấp xỉ bằng 0.618. 
  • Tỉ số giữa số bất kỳ với số nhỏ hơn đứng trước luôn bằng 1.618.
  • Tỉ số giữa các số xen kẽ luôn xấp xỉ 2.618.

Fibonacci được sử dụng phổ biến đó là Fibonacci hồi và Fibonacci mở rộng:

  • Fibonacci Retracement – Fibo hồi: Bao gồm các tỷ lệ 0.236, 0.382, 0.5, 0.618, 0.786 (có nơi sử dụng 0.764). Được sử dụng để tìm ra vùng hỗ trợ và kháng cự tiềm năng.
  • Fibonacci Extension – Fibo mở rộng: Bao gồm các tỷ lệ 0.382, 0.618, 1.000, 1.382, 1.618 … Các tỷ lệ này thường được sử dụng để chốt lời hoặc thoát lệnh hiệu quả.

Mối quan hệ giữa sóng Elliott và Fibonacci

Sau khi lý thuyết Elliott ra đời người ta phát hiện ra sự kỳ lạ đó là nguyên lý sóng Elliott cũng tuân theo quy luật của dãy số Fibonacci.

Ralph Nelson Elliott khẳng định khi phát minh ra Lý thuyết sóng Elliott, ông không hề biết về dãy số Fibonacci cho đến khi Charles Collins phân tích về sự trùng hợp đặc biệt này.

  • Các sóng 1, 3, 5 … chính là các con số nằm trong dãy số Fibonacci. 
  • Theo nguyên lý Elliot tổng số tổng số sóng nhỏ trong 1 chu kỳ sóng đẩy lớn là 89 (21 + 21 + 21 + 13 + 13) và trong chu kì sóng điều chỉnh lớn là 55 (21 + 21 + 13). Thật ngẫu nhiên, số con sóng nhỏ này chính nằm trong dãy số số 1, 3, 5, 7… 13, 21, 55, 89 Fibonacci.

Tỷ lệ Fibonacci đặc biệt quan trọng khi xác định các mức hỗ trợ hoặc kháng cự. Trong khi sóng Elliott giúp theo dõi chu kỳ và dự đoán hướng đi của giá. Vì vậy, sự kết hợp giữ Fibonacci và sóng Elliott vừa tạo ra hình dáng và khung sườn và vừa để đo lường các biến động giá kể cả về biên độ lẫn thời điểm kết thúc.

Sóng Elliott khi kết hợp với Fibonacci sẽ như sau:

  •  Sóng 1

Sóng 1 là con sóng đẩy nhỏ đầu tiên đánh dấu điểm bắt đầu cho một chuỗi sóng đẩy lớn. Vì vậy, chúng ta thường không giao dịch ở con sóng này và thường chờ sóng 1 hình thành để xác nhận cũng như tính toán biên độ dao động của các sóng tiếp theo.

  • Sóng 2

Sóng 2 là sóng điều chỉnh nhỏ trong bộ 5 sóng đẩy theo xu hướng lớn. Giá sẽ được điều chỉnh giảm và thường nằm trong khoảng từ 0.382 – 0.618. Mức hồi lại của theo sóng 2 theo Fibonacci phải đạt ít nhất 23.6% so với sóng 1. Tuy nhiên, các mức hồi phổ biến vẫn là 50%, 61.8%, 76.4% so với sóng 1.

ket hop Fibonacci va song elliott

  • Sóng 3 

Nếu sóng 3 là sóng đẩy (mở rộng) và dài nhất trong các sóng chủ 1, 3, 5 thì nó sẽ có xu hướng bằng 161.8% đến 261.8% thậm chí 461.8% sóng 1. Dựa vào dãy số Fibonacci trader có thể xác định điểm chốt lợi nhuận mục tiêu để giao dịch với con sóng tiềm năng này.

song 3

  • Sóng 4

Theo Elliott, sóng 4 là điều chỉnh của sóng đẩy lớn. Thông thường, chúng ta có thể kiểm tra mức hồi lại của sóng 4 để kiểm tra sóng 3 có phải sóng mở rộng hay không. 

– Nếu mức hồi lại ở các mức 38.2% hoặc 50% hoặc 61.8% so với sóng 3 thì sóng 3 không phải là sóng mở rộng.

– Nếu sóng 4 thường chỉ hồi lại 23.6% hoặc 38.2% so với sóng 3 thì sóng 3 là sóng mở rộng.

song 4

  • Sóng 5

Nếu sóng 3 hình thành là sóng đẩy mạnh nhất thì sóng 5 thường bằng với sóng 1 hoặc cách một khoảng 61.8% chiều dài sóng 1. Ngoài ra, sóng 5 cũng có thể bằng 38.2% hoặc 61.8%  từ chân sóng 1 lên đỉnh sóng 3 cộng lại. 

– Nếu sóng 5 là sóng mở rộng nó sẽ bằng 161.8% sóng 3 hoặc 161.8% chiều dài tổng của sóng 1 và sóng 3 cộng lại.

– Nếu sóng 5 không phải sóng mở rộng thì sẽ xuất hiện phân kỳ giữa đỉnh/đáy sóng 3 và sóng 5.

song 5

Dựa vào Fibonacci nhà đầu tư có thể xác định chiều dài dự kiến của con sóng này. Từ đó, có thể tìm ra điểm đặt lệnh, cắt lỗ, chốt lời hợp lý, mang lại thành công trong giao dịch.

  • Sóng A

Sóng A là sóng điều chỉnh nhỏ đầu tiên của bộ 3 sóng điều chỉnh ABC. Sóng A thường hồi lại mức 38.2% so với sóng 5 hoặc đi vào vùng sóng 4.

song a

  • Sóng B

Sóng B là con sóng đẩy nhỏ của sóng điều chỉnh. Tùy mô hình sóng hình thành thành mà các mức hồi sẽ khác nhau.

Trong mô hình Zigzag (ZZ) thì sóng B chỉ hồi lại 38.2% hoặc 61.8% so với sóng A. Nhưng trong nhiều mô hình sóng phẳng thì sóng B sẽ bằng 138.2% sóng A.

song b

  • Sóng C

Sóng C thường có chiều dài ít nhất bằng 61.8% sóng A. Sóng C cũng có thể ngắn và không thể vượt qua điểm cuối của sóng A trong mô hình Zigzag (ZZ) Running hoặc Flat Running (FL).

song c

Kết hợp sóng Elliott và Fibonacci trong trade coin

Fibonacci và Elliott là sự kết hợp hoàn hảo vì vừa có thể xác định xu hướng thị trường, biên độ giao động của giá lại vừa có thể tìm điểm vào lệnh, cắt lỗ, chốt lời hợp lý.

Để giúp mọi người hiểu rõ hơn về sự kết hợp của Fibonacci và sóng Elliott trong giao dịch trade coin, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết như sau:

1. Lựa chọn sóng để vào lệnh

Một sóng Elliott hoàn chỉnh sẽ có nhiều sóng con khác nhau và không phải sóng nào bạn cũng có thể tận dụng để trade coin. Đặc biệt, bạn sẽ không thể vào lệnh ở sóng 1. Bởi đây là thời điểm bắt đầu một xu hướng và bạn không thể chắc chắn là mình dự đoán chính xác.

cach giao dich voi Fibonacci va song elliott

Thời điểm vào lệnh tốt nhất là khi thị trường đã hoàn thành sóng 1. Khi này bạn sẽ dùng Fibonacci thoái lui để xác định độ dài của sóng 2. Thông thường sóng 2 sẽ không hồi về quá sóng 1 mà sẽ ở mức 50 – 61.8% của sóng 1. Điểm vào lệnh tốt nhất khi này là Fibonacci 0.5 và 0.618.

  • Điểm cắt lỗ (stop loss) bên dưới đáy sóng 2: 5-20 pips.
  • Điểm chốt lời (take profit) nên đặt tại mức 76.4%-168%.

2. Dùng Fibonacci mở rộng để xác định độ dài của sóng 3, 4, 5

Sóng 3 luôn là con sóng mạnh mẽ nhất nên trader cần tận dụng con sóng này để kiếm lời. Sau khi đã xác định được sóng 1 và sóng 2 thì bạn có thể dùng Fibonacci mở rộng để xác định độ dài của sóng 3. Cách giao dịch bạn có thể tham khảo tại bài Sóng Elliott nâng cao

Bên cạnh đó, bạn hoàn toàn có thể sử dụng Fibonacci để ước lượng độ hồi lại của sóng 4. Thông thường mức hồi này thường là 0.236 và 0.382 của sóng 3 hiếm khi nó hồi về tới vùng 0.5

Đồng thời bạn cũng có thể xác định độ dài của sóng 5 sau khi xác định được sóng 1. Chiều dài của sóng 5 thường là 61.8% chiều dài của sóng 1. Sau khi sóng 5 kết thúc, nhà giao dịch có thể tìm điểm vào lệnh tại đầu sóng điều chỉnh.

Sử dụng Fibonacci Retracement để xác định điểm kết thúc của sóng điều chỉnh ở mức 38.2% so với tổng chiều dài cả chu kỳ sóng đẩy để chốt lời.

Kết luận

Bài viết trên chúng tôi đã chia sẻ về sự kết hợp hoàn hảo của sóng Elliott và Fibonacci. Mong rằng, những thông tin hữu ích này sẽ giúp nhà đầu tư nhận diện chính xác các con sóng và xu hướng đang diễn ra, đồng thời xác định điểm vào lệnh, điểm cắt lỗ và chốt lời tốt nhất. Nếu biết cách vận dụng linh hoạt sự kết hợp này, bạn sẽ tìm được rất nhiều cơ hội kiếm lời trong giao dịch.